Quy định về quản lý và sử dụng đất trồng lúa
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.Nhà nước hỗ trợ 1 triệu đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước.
Theo đó, chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa đối với các địa phương được căn cứ vào diện tích đất trồng lúa, ngân sách nhà nước ưu tiên hỗ trợ sản xuất lúa cho các địa phương (gồm chi đầu tư và chi thường xuyên) thông qua định mức phân bổ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Ngoài hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành địa phương sản xuất lúa còn được ngân sách nhà nước hỗ trợ 1 triệu đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước; 500.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa khác, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.
Hỗ trợ khai hoang, cải tạo đất trồng lúa với mức 10 triệu đồng/ha đất trồng lúa (trừ đất trồng lúa nương được khai hoang từ đất chưa sử dụng hoặc phục hóa từ đất bị bỏ hóa); sẽ hỗ trợ 5 triệu đồng/ha đất chuyên trồng lúa nước được cải tạo từ đất trồng lúa nước một vụ hoặc đất trồng cây khác theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.
Bên cạnh đó, Nghị định còn quy định rõ việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa. Để chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo 3 điều kiện, cụ thể là: Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại (không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa); phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã; trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp với nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, nhưng phục hồi lại được mặt bằng khi chuyển trở lại để trồng lúa.
Khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, người trồng phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã. UBND cấp xã xem xét sự phù hợp với các điều kiện quy định khi tiếp nhận bản đăng ký và thống kê theo dõi việc sử dụng đất trồng lúa.
Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất lập bản kê khai số tiền phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được nhà nước giao, cho thuê và nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định.
Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt; sử dụng có hiệu quả, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Ngoài ra Nghị định còn quy định rõ việc chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, công tác tổ chức thực hiện của các bộ, ngành liên quan...
Nghị định này có hiệu lực thi hành kề từ 01/7/2015./.