Quy định về thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
Về thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được quy định là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Với hàng hoá được cung cấp dưới hình thức điểm giao nhận hàng hoá hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành nằm trong lãnh thổ Việt Nam thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hoá, dịch vụ.
Thông tư cũng quy định về nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.
Theo đó, tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là 5%; đối với ngành sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là 3%; đối với hoạt động kinh doanh khác là 2%.
Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh thương mại phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam là 1%; đối với dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan là 5%; đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển là 2%; đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm là 0,1%.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014./.