Quy định điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh
Theo đó, điều kiện chung đã quy định Bên đi vay được phép vay nước ngoài để phục vụ mục đích thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài và cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của Bên đi vay mà không làm tăng chi phí vay. Thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết bằng văn bản trước khi thực hiện giải ngân khoản vay và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam. Đồng tiền vay nước ngoài là ngoại tệ (vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện khi bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô hoặc là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận được chi bằng đồng Việt Nam và các trường hợp khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận).
Các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài không trái với các quy định hiện hành có liên quan đến pháp luật của Việt Nam. Chi phí vay nước ngoài do Bên đi vay, Bên cho vay và các bên liên quan thỏa thuận, trừ trường hợp khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc áp dụng điều kiện về chi phí vay nước ngoài để điều hành hạn mức vay nước ngoài.
Ngoài ra, Thông tư còn quy định các điều kiện bổ sung vay nước ngoài áp dụng với Bên đi vay là Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Bên đi vay không phải là Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng Nhà nước giám sát việc tuân thủ điều kiện vay nước ngoài của Bên đi vay thông qua việc xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài. Đối với các khoản vay không thuộc đối tượng phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước thì Bên đi vay tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tuân thủ các điều kiện quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2014./.